[Gr] DATIV – Gián cách (tặng cách – cách 3) 0 Flares Facebook 0 Google+ 0 0 Flares × DATIV – CÁCH 3 – GIÁN CÁCH 1- DATIV cũng được gọi là ‘Wem-Fall’, vì ta có thể hỏi gián tiếp với „wem?=cho ai“ • Ich danke dem Lehrer. (Tôi cám ơn thầy) Wem danke ich? – dem Lehrer (Tôi cám ơn ai? – thầy giáo) • Der Lehrer hilft den Schülern. (Thầy giúp cho mấy học trò) Wem hilft der Lehrer? – den Schülern (Thầy giúp cho ai? – cho mấy học trò) 2- Một danh từ hay đại từ sẽ đứng ở DATIV khi nó là một túc từ gián tiếp (Dativobjekt) của động từ như: → gehören, danken, schaden, gefallen, schmecken, dienen………. • Der Lehrer hilft den Schülern bei den Aufgaben. (Thầy giúp học trò trong bài tập) • Dieses Buch gehört mir. (Sách này là của tôi) • Dem Hemd fehlt ein Knopf. (Cái áo thiếu hột nút) 3) Sau những động từ cần Akkusativ+Dativ như: → geben, schreiben, schenken, anbieten, liefern…. • Der Lehrer schreibt den Eltern einen Brief. (thầy giáo viết cho bố mẹ một lá thư) • Wir schenken der Dame eine Fahrkarte. (chúng tôi tặng bà ta một vé đi xe) • Er bietet der Dame eine Zigarette. (anh ta mời bà ấy một điếu thuốc) • Ich gab dem Bettler einen Euro. (Tôi đã cho người ăn mày một Euro) 4- Một số tính từ cũng đòi DATIV • Die Abwechslung ist den Kindern willkommen. (Sự thay đổi không khí làm trẻ con hân hoan) • Wie lange wirst du mir noch böse sein? (Bạn còn giận tôi bao lâu nữa?) • Die Sängerin blieb ihrem Stil treu. (Cô ca sĩ luôn trung thành với nhịp điệu (hát của mình) 5- Một loại Dativ tự do (không bị ràng buột vào một động từ hay tính từ đòi Dativ như điểm 2 hay điểm 3, xem trên) Gián cách sở hữu: làm cho ai việc gì • Die Mutter putzt dem Kind die Nase (= die Nase des Kindes). (Bà mẹ chùi mũi cho con (= mũi của bé) • Sie wäscht ihm die Hände (bà rửa tay cho nó (=tay của nó) 6- DATIV diễn đạt cái lợi hay cái hại cho ai: • Der Junge trägt dem Gast den Koffer zum Taxi (= für den Gast). (Cậu bé vác vali cho khách tới taxi (khách được lợi) • Er hat seiner Mutter die teure Vase zerbrochen. (Bé đã làm bể bình bông mắc tiền của mẹ (mẹ bị hại tốn của) 7- DATIV do sự cảm xúc qua hành động hay trạng thái (giữa ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai): • Komm mir bitte nicht zu spät! (Con đừng có về trễ (cho mẹ đỡ lo) 8- DATIV do sự đánh giá (theo tôi thì…) • Er fährt mir viel zu schnell. (Theo tôi thì anh ta lái xe quá nhanh) 9- DATIV vì đứng sau một giới từ đòi Dativ: aus, bei, mit, nach, gegenüber,von, seit, zu • Die Kinder spielen mit ihren Freunden. (mấy đứa bé chơi với bạn chúng) • Der Schlüssel liegt auf dem Tisch. (chìa khóa nằm trên bàn) • Er wohnt noch bei seinen Eltern. (Anh ta còn ở chung với cha mẹ / tại nhà bố mẹ) 10) DATIV sau giới từ hoán đổi như ‘an, auf, hinter, in, neben, vor, über, unter, zwischen’ → nếu động từ chỉ vị trí: sein, bleiben, wohnen, arbeiten, sich befinden, stattfinden, leben….. → khi dùng những động từ chỉ vị trí với câu hỏi wo? thì phải nhớ ngay WO?+DATIV • Die Vase steht auf dem Tisch. (bình bông đứng trên bàn) – wo steht die Vase? – auf ‘dem’ Tisch • Ich bin in der Schule. (tôi ở trong trường) à wo bist du? – in ‘der’ Schule • Das Bild h’ngt an der Wand. (bức tranh treo trên tường) – wo hängt das Bild? – an ‘der’ Wand • Er wohnt am Fluss. (anh ta ở bên con sông) 0 Flares Facebook 0 Google+ 0 0 Flares × 2015-04-26 ducfuctap